Gas lạnh Naron Ấn Độ R22
Gas lạnh R22 Naron là loại Naron Ấn Độ R22. Gas lạnh R22 Naron được sử dụng trong hệ thống máy lạnh, điều hòa, các thiết bị làm mát, làm lạnh công nghiệp.
Gas lạnh R22 Naron có công thức hóa học là CHClF2 (Chlorodifluoromethane) không cháy nổ và có hóa tính ổn định. Gas lạnh R22 Naron có khả năng chịu được tạp chất có không khí lẫn vào, nên việc lắp đặt dễ dàng không yêu cầu khắt khe như các loại gas lạnh khác.
Gas lạnh R22 Naron có áp suất ngưng tụ tương đối cao, áp suất bay hơi của nó lớn hơn áp suất khí quyển, và ít có nguy cơ gây tắc ẩm kết tủa.
Gas lạnh R22 Naron được đóng bình 13,6kg (30LB)
Đặc tính lý hóa của gas lạnh R22 Naron:
Ở điều kiện bình thường, gas lạnh R22 Naron là một chất khí không màu, không mùi và không độc hại. Điểm nóng chảy của gas lạnh là -160 ° C, nhiệt độ sôi là -40,8 ° C. Mật độ của gas lạnh R22 Naron là 1.213g / cm3 ở 20 ° C.
Thông số kỹ thuật :
Ga lạnh R22: được sử dụng như chất làm lạnh gia dụng, công nghiệp và hệ thống điều hòa không khí thương mại
ỨNG DỤNG:
Sản phẩm được sử dụng như chất làm lạnh cho thiết bị gia dụng, hệ thống điều hòa không khí công nghiệp và thương mại. Nó cũng có thể được sử dụng như bình phun thuốc trừ sâu và sơn, bình chữa cháy. Đây là nguyên liệu chính cho fluoropolymers.
ĐẶC TÍNH LÝ & HÓA:
Dưới nhiệt độ bình thường và áp lực, sản phẩm là một chất khí không màu, không mùi và không độc hại. Điểm nóng chảy của nó là -160 ° C, nhiệt độ sôi của nó là -40,8 ° C. Mật độ của nó là 1.213g / cm3 ở 20 ° C. Hỗn hợp của nó với không khí là không cháy và không có nguy cơ nổ. Nó cho thấy sự ổn định nhiệt và hóa học trong điều kiện bình thường.
BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN:
Sản phẩm được đóng gói trong bình thích hợp, trong tank (hoặc xe bồn). Bảo quản nơi thoáng mát và khô ráo, không được tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, ánh sáng mặt trời và mưa. Nótuân thủ các quy định vận tải đường sắt và đường bộ về vận chuyển các mặt hàng nguy hiểm
Không khí trong Ô TÔ thích hợp nhất là sự trao đổi nhiệt giữa người trong xe với môi trường xung quanh, tiến hành ở điều kiện cường độ cực tiểu của hệ thống tự điều chỉnh thân nhiệt của người.
MÁY LẠNH là bộ phận cơ bản của hệ thống, đóng vai trò chủ yếu trong việc khống chế trạng thái của không khí trong không gian cần ĐIỀU HÒA ở vùng quy định.
Hệ thống lạnh làm việc trong điều kiện thiếu gas, độ lạnh sẽ kém. Nếu gas bị xì nhiều, áp suất trong hệ thống giảm đi dưới mức an toàn, rơ le bảo vệ áp suất sẽ tự động tắt block. Ở loại xe không có rơ le bảo vệ áp suất thấp, khi thiếu gas, block (LỐC LẠNH) vẫn chạy bình thường (kể cả khi hết hẳn gas). Điều này sẽ ảnh hưởng nặng tới block dẫn đến gãy dên, hoặc pít tông nén bị trầy, vỡ.
Ngược lại khi sạc dư gas, áp suất vượt quá mức quy định, độ lạnh chẳng những không tăng lên mà còn giảm đi. SẠC GAS dư còn làm áp suất trong hệ thống tăng cao hơn bình thường, làm giảm tuổi thọ của các bộ phận, dễ gây ra tình trạng nổ ống gas. Sạc dư còn làm động cơ bị “nặng” hơn do xe phải kéo nặng hơn, công suất của xe bị giảm, tiêu hao nhiều nhiên liệu hơn.
Khi nhiệt độ môi trường là 30-35 độ C, tốc độ của máy là 2.000 vòng/phút, ở điều kiện bình thường, áp suất gas khi sạc đúng là 206-213 PSI (14,5-15 kg/cm2).